Thay đổi mới nhất về Luật thừa kế đất đai trong gia đình 2020
Vấn đề phân chia đất đai do người đã khuất có ước nguyện để lại cho con cháu và các thành viên trong gia đình đã được pháp luật ngày càng hoàn thiện bởi các chế định liên quan giúp cho quy trình, thủ tục thừa kế di sản dễ dàng và nhanh chóng. Bạn đọc cần nắm bắt những thay đổi trong Luật thừa kế đất đai trong gia đình mới nhất năm 2020 và những thay đổi nào cần lưu ý.
>>> 7 trường hợp mới nhất người sử dụng đất không được cấp sổ đỏ
Luật thừa kế đất đai và một số khái niệm liên quan
Thừa kế tức là việc chuyển di sản của người đã mất sang cho người còn sống, thông qua 2 hình thức là thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật (quy định tại chương 23 Bộ luật Dân sự 2015).
Thừa kế đất đai có thể được hiểu tương tự từ Thừa kế là việc chuyển dịch quyền sở hữu đối với nhà đất là tài sản riêng của các cá nhân hay chung của hộ gia đình (gọi là quyền sử dụng đất) của người đã chết sang cho người còn sống. Khi thành viên trong hộ gia đình hoặc cá nhân qua đời thì quyền sử dụng đất của họ sẽ trở thành di sản thừa kế và được phân chia theo di chúc của người đã khuất để lại trước khi chết hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều kiện công nhận hợp pháp của di chúc đất đai
Theo Luật thừa kế đất đai mới nhất, có 6 điều kiện mà di chúc phải thỏa mãn mới được công nhận hợp pháp và được dùng để phân chia đất đai của người đã qua đời, cụ thể:
-Thời điểm lập di chúc: người lập đủ sáng suốt, minh mẫn, không bị đe dọa, lừa dối hay cưỡng ép bởi bất kỳ tác nhân nào khác ngoài chủ thể.
-Nội dung di chúc: không được trái với pháp luật và đạo đức xã hội; Hình thức di chúc: tuân thủ đầy đủ theo các quy định của pháp luật.
-Người lập di chúc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: khi lập di chúc phải được lập thành văn bản và có sự đồng ý của bố, mẹ hoặc người giám sát.
-Người lập di chúc bị hạn chế về thể chất hay không biết chữ: quá trình lập di chúc phải có người làm chứng giám sát và trực tiếp lập thành văn bản, có chứng thực/ công chứng.
-Trong trường hợp văn bản không được chứng thực/ công chứng thì phải thỏa mãn đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 630 Bộ Luật dân sự mới được công nhận hợp pháp.
-Di chúc miệng được công nhận hợp pháp khi và chỉ khi thảo mãn 2 điều kiện là thể hiện ước nguyện cuối cùng của người đã mất trước mặt ít nhất 2 người làm chứng, sau đó họ trực tiếp ghi chép lại thành văn bản, cùng ký tên/ điểm chỉ và văn bản đó phải được công chức/ chứng thực trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày người thành lập văn bản di chúc miệng.
Quy định họp mặt những người thừa kế
Sau khi đã được thông báo về việc mở thừa kế, các thành viên trong gia đình cần họp mặt sau khi công bố di chúc căn cứ theo Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015 để thỏa thuận 2 vấn đề sau:
-Chọn hình thức phân chia tài sản
-Thỏa thuận với người được chỉ định quản lý, phân chia di sản được chỉ định trong di chúc cũng như quyền và nghĩa vụ trong trường hợp trong di chúc người để lại di sản khôn đề cập đến vấn đề này.
Lưu ý, văn bản luôn là hình thức bắt buộc giữa tất cả các thỏa thuận giữa những người thừa kế. Nếu người thừa kế mới xuất hiện ngay sau khi phân chia tài sản xong xuôi thì không được phân chia lại di sản bằng hiện vật mà sẽ được người đã nhận di sản thừa kế thanh toan cho một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm phân chia thừa kế. Nếu không có thỏa thuận khác thì khoản tiên này được tính theo đúng tỷ lệ tương ứng vời phần di sản đã nhận.
Trường hợp có người bị bác bỏ quyền thừa kế sau khi đã phân chia xong xuôi thì người đó phải trả lại toàn bộ di sản hoặc thanh toán tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng (tính tại thời điểm chia thừa kế) cho những người được hưởng thừa kế khác, nếu không có thỏa thuận gì khác trước đó.
4 trường hợp có quyền hưởng thừa kế mà không có tên trong di chúc
Căn cứ vào Điều 644 Bộ Luật Dân sự 2015 đã có những quy định nhằm bảo vệ quyền lợi cho những người có hôn nhân thân thiết/ quan hệ huyết thống với người để lại di sản, cụ thể 4 trường hợp ngoại lệ như sau:
-Con chưa thành niên của người để lại di sản (độ tuổi được xác định tại thời điểm người có di sản muốn thừa kế còn sống).
-Bố/ mẹ đẻ hoặc bố/ mẹ nuôi của người có di sản thừa kế
-Vợ/ chồng hợp pháp của người có di sản thừa kế
-Con thành niên của người có di sản thừa kế và không có khả năng lao động được nhà nước công nhận.
Trường hợp người có đất đai đã mất nhưng không để lại di chúc
Hiện nay, vấn đề giải quyết đất đai được thừa kế mà không có di chúc đang được rất nhiều người quan tâm bởi thực tế đã xảy ra không ít tình trạng anh em ruột thịt mâu thuẫn, tranh chấp vì ông/ bà, bố/ mẹ không đã mất nhưng không để lại di chúc hoặc có mà không được pháp luật công nhận.
Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định những người được hưởng thừa tế sẽ có trình tự nếu người đã khuất không để lại di chúc. Trong đó, phần di sản sẽ là bằng nhau cho những người cùng chung hàng thừa kế. Những người thuộc hàng thừa kế tiếp sau chỉ được hưởng di sản nếu hàng kế trước không còn ai (vì lý do đã mất hoặc không có quyền hưởng di sản hoặc bị truất hay từ chối nhận di sản), cụ thể:
-Hàng thứ nhất: Vợ/ chồng, bố/ mẹ đẻ, bố/ mẹ nuôi, con đẻ/ nuôi của người có di sản để lại
-Hàng thứ hai: Ông bà nội/ ngoại, anh chị em ruột, cháu ruột của người đã qua đời có để lại di sản
-Hàng thứ ba: Cụ nội/ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu dì ruột, cháu chắt ruột của người đã qua đời có để lại di sản.