7 trường hợp mới nhất người sử dụng đất không được cấp sổ đỏ

 

Là phân khúc sản phẩm luôn được người tiêu dùng săn đón cũng như nhu cầu sử dụng liên tục tăng, bất động sản nhà đất được xem là ‘mặt hàng’ thiết yếu được cập nhật hàng giờ. Thị trường do đó cũng không tránh khỏi những trường hợp đáng tiếc về nhà đất cũng như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) mà người sử dụng do thiếu thông tin về những quy định pháp luật hiện tại gặp phải.

 

Sổ đỏ là gì? Sổ đỏ ghi những thông tin gì

 

Sổ đỏ là tên thường dùng để gọi các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, nhà ở dựa theo màu sắc của giấy chứng nhận. Tùy theo từng giai đoạn ở Việt Nam mà nhà nước có nhiều loại giấy chứng nhận khác nhau.

 

>>> >>> THEO QUY ĐỊNH MỚI, SANG TÊN SỔ ĐỎ CẦN CHUẨN BỊ NHỮNG GÌ?

 

Sổ đỏ là gì? Sổ đỏ ghi những thông tin gì

 

 

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định khái về khái niệm tên gọi giấy chứng nhận mới tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 cụ thể:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất một cách hợp pháp của người sử dụng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

 

Theo Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNTM Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ) sẽ có một mẫu thống nhất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành được áp dụng trong phạm vi cả nước sẽ bao gồm các nội dung sau:

- Sổ đỏ gồm có 04 trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, in nền hoa văn trống đồng màu cánh sen và trang bổ sung nền trắng.

- Trang 1: Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà , số phát hành giấy chứng nhận.

- Trang 2:Thông tin thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

- Trang 3: Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

- Trang 4: Nhưng thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận

 

Những trường hợp người sử dụng không được cấp sổ đỏ

 

Tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định những trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:

 

Thứ nhất: Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 Luật Đất đai.

- Tổ chức, cộng đồng dân cư được giao quản lý công trình công cộng, gồm cầu, cống, công trình đường giao thông, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống công trình thủy lợi, hệ thống thoát nước, đê đập; tượng đài, quảng trường, bia tưởng niệm.

- Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất được thực hiện xây dựng – chuyển giao và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.

- Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước chuyên dùng và mặt nước của các sông.

- Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã được thu hồi theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

- Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm đối với đất được giao quản lý sử dụng vào mục đích công cộng; cũng như đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

- Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm với đất chưa sử dụng trong quản lý tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.

Người đại diện cho cộng đồng dân cư chịu trách nhiệm với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

 

trường hợpngười sử dụng đất không được cấp sổ đỏ 2020

 

 

Thứ hai: Người đang quản lý đất nông nghiệp hay người sử dụng đất này thuộc quỹ công ích của xã, phường, thị trấn

Trường hợp đất trích từ quỹ nông nghiệp của xã từ sau năm 1933 sẽ căn cứ theo Luật Đất đai năm 2013 là không được cấp sổ đỏ. Chỉ trừ đất được trích từ quỹ nông nghiệp của xã trước ngày 15/10/1993, đất có thể được cấp sổ đỏ nếu từ đó đến nay không thu hồi, cá nhân/ hộ gia đình sử dụng không tranh chấp đất và ổn định.

 

Người dân sẽ không được cấp giấy chứng nhận đất công ích của xã,  phường, thị trấn (hay còn gọi là đất 5%) mà đối tượng được cho thuê là UBND cấp xã với thời hạn thuê không quá 5 năm/ mỗi lần thuê. Đơn vị sẽ được tiếp tục làm hợp đồng thuê nếu có nhu cầu sử dụng khi hết hạn thuê.

 

Thứ ba: Người thuê thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp đất đó là của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế.

Theo đó, người thuê hoặc thuê lại đất sẽ không được cấp sổ đỏ khi không phải là chủ sử dụng đất. Ngoại trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế thì sẽ được cấp Sổ đỏ nếu có yêu cầu và đủ điều kiện quy định.

 

Thứ tư: Người nhận khoán đất trong các lâm trường, nông trường, doanh nghiệp nông – lâm nghiệp, ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.

Các cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao khoán đất trong các lâm trường, nông trường cho sử dụng hoặc thuê lại sẽ không được cấp giấy sổ đỏ, vì về bản chất, đất vẫn thuộc quản lý của Nhà nước.

 

Quy định mới nhất năm 2020 về trường hợp không được cấp sổ đỏ

 

 

 

 

Thứ năm: Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo quy định

Hộ gia đình, cá nhân chỉ được cấp giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai năm 2013. Theo đó, điều kiện cấp sổ đỏ được chia làm 02 nhóm: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

 

Thứ sáu: Người sử dụng đất đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tuy vẫn có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận

Theo đó, Người sử dụng có đất đã được thông báo hoặc quyết định thu hồi từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dù đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận. Đối với trường hợp này, người sử dụng đất vẫn sẽ được Nhà nước bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

Thứ bảy: Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng và không thu tiền sử dụng.

Theo đó, đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn dầu, xăng, khí; đường dây truyền dẫn thông tin, tải điện; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa địa nghĩa trang là các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh. Như vậy, bất kỳ cá nhân, tổ chức, UBND cấp xã nào được Nhà nước giao cho quỹ đất thực hiện xây dựng các công trình này sẽ không được cấp giấy chứng hận quyền sử dụng (sổ đỏ).