Cho thuê mặt bằng có cần đăng ký kinh doanh không?

Cho thuê mặt bằng có cần đăng ký kinh doanh là câu hỏi mà rất nhiều người thắc mắc. Trong bài viết này, chúng tôi xin chia sẻ đến bạn thông tin hữu ích về việc cho thuê mặt bằng có cần phải đăng ký kinh doanh không.

Căn cứ pháp lý

Cho thuê mặt bằng có cần đăng ký kinh doanh không

Nghị định 39/2007/NĐ-CP hoạt động thương mại độc lập không đăng ký kinh doanh.

Nghị định 78/2015/NĐ-CP về Đăng ký thương mại sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 108/2018/NĐ-CP.

Nghị định 185/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 124/2015/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Tham khảo thêm: Giá thuê mặt bằng Quận 1 300 triệu/tháng - Làm sao để thu hồi vốn nhanh chóng

Cho thuê mặt bằng có cần đăng ký kinh doanh không ?

Câu hỏi: Gia đình tôi có một căn nhà riêng, do chưa có nhu cầu sử dụng đến nên quyết định cho người khác thuê để kinh doanh cho thuê xe máy ở Sài Gòn. Vừa qua, công an huyện đến kiểm tra rồi yêu cầu gia đình nộp phạt 2,5 triệu đồng vì lý do chưa đăng ký kinh doanh cho thuê mặt bằng. Vậy như gia đình tôi cho cho thuê mặt bằng thì có cần đăng ký kinh doanh hay không, và nếu nộp phạt thì mức 2,5 triệu đồng có đúng hay không. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cho thuê mặt bằng có cần đăng ký kinh doanh không

Trả lời

Theo quy định tại Điều 1 Khoản 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động kinh doanh một cách độc lập, thường xuyên thì không phải đăng ký kinh doanh các ngành nghề sau:

“1, Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây:

a) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định.

b) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

c) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

d) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định.

đ) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

e) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định.”

Do đó, hoạt động kinh doanh cho thuê mặt bằng của nhà bạn không phải là hoạt động thương mại không phải đăng ký. Do đó, gia đình bạn phải đăng ký là doanh nghiệp cho thuê, vì loại hình doanh nghiệp này có quy mô nhỏ và chỉ cần đăng ký dưới hình thức hộ kinh doanh thương mại cá thể.

Doanh nghiệp gia đình của bạn cần phải được đăng ký, nhưng nếu gia đình bạn không đăng ký, sẽ bị xử phạt vì hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định. Tại Điều 1 Khoản 7 Nghị định 124/2015/NĐ-CP sửa đổi 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả bị cấm.

"7, Sửa đổi Điều 6 như sau:

“Điều 6, Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

1, Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2, Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

3, Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

4, Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

5, Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.”

Do đó, việc công an huyện phạt gia đình bạn 2,5 triệu về việc là đúng pháp luật.

Thủ tục đăng ký kinh doanh mặt bằng cho thuê

Cho thuê mặt bằng có cần đăng ký kinh doanh không thì chắc chắn sẽ phải đăng ký. Dưới đây là thủ tục đăng ký kinh doanh.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Theo khoản 1 điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh gồm:

Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh trong đó nội dung gồm:

  • Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);

  • Ngành, nghề kinh doanh

  • Số vốn kinh doanh

  • Số lao động

  • Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.

Cho thuê mặt bằng có cần đăng ký kinh doanh không

Bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình.

Bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Cho thuê mặt bằng có cần đăng ký kinh doanh không

Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc đại diện gia đình nộp hồ sơ tại phòng đăng ký kinh doanh (phòng kế hoạch tài chính) quận, huyện nơi đặt trụ sở kinh doanh.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ và trả kết quả

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký công thương cấp huyện trao giấy biên nhận cho chủ hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh.

  • Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định.

  • Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.

Cho thuê mặt bằng có cần đăng ký kinh doanh không

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý hồ sơ. Cơ quan đăng ký công thương cấp huyện thông báo rõ bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

Trên đây là câu trả hỏi cho câu hỏi “cho thuê mặt bằng có cần đăng ký kinh doanh không”. Hy vọng bài viết này đã mang lại thông tin hữu ích cho bạn.

Tìm hiểu thêm: 7 Kiêng kị người thuê nên tránh khi thuê mặt bằng kinh doanh